- Lúc: 09:34
Đồ án tốt nghiệp lần này là một bước đi cần thiết cho em nhằm hệ thống các kiến thức đã được học ở nhà trường sau gần năm năm học. Đồng thời nó giúp cho em bắt đầu làm quen với công việc thiết kế một công trình hoàn chỉnh, để có thể đáp ứng tốt cho công việc sau này.
Với nhiệm vụ được giao, thiết kế đề tài: “Khách sạn Mỹ Khê- Đức Long”. Đây là một công trình giả định, nên trong giới hạn đồ án thiết kế:
Phần I : Kiến trúc: 20 %.-Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang.
Phần II : Kết cấu : 60%.-Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thiên Lam
Phần II : Kết cấu : 20%.-Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Trung
Trong quá trình thiết kế, tính toán, tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do kiến thức còn hạn chế, và chưa có nhiều kinh nghiệm nên chắc chắn em không tránh khỏi sai xót. Em kính mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy, cô để em có thể hoàn thiện hơn đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy, cô giáo trong trường Đại học Bách Khoa, trong khoa Xây dựng DD-CN, đặc biệt là các thầy đã trực tiếp hướng dẫn em trong đề tài tốt nghiệp này.
I.SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:
Đà Nẵng là một trong bốn thành phố trực thuộc TW của nước ta, là trung tâm kinh tế trọng điểm của khu vực miền trung và tây nguyên. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đời sống nhân dân ngày càng tăng cao,ngành du lịch và dịch vụ cũng phát triển rất mạnh.
Từ khi tình hình chính trị các nước trên thế giới có những biến đổi phức tạp thì Việt Nam là một điểm du lịch khá lí tưởng cho du khách nước ngoài. Với mục tiêu thu hút ngày càng nhiều du khách trong nước và nước ngoài, Đà Nẵng đang ra sức đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Trong khi dân số ngày càng gia tăng mà diện tích đất xây dựng ngày càng thu hẹp. Hơn nữa cùng với quá trình đô thị hoá ngày càng mạnh thì những ngôi nhà cao tầng đang tạo nên một bộ mặt mới cho thành phố. Vì vậy, việc xây dựng nên một cao ốc dịch vụ- khách sạn là một nhu cầu cần thiết trong giai đọan hiện nay.
II. ĐẶC ĐIỂM ,VỊ TRÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.
1.Vị trí xây dựng công trình.
Công trình xây dựng trên một khu vực mới qui hoạch dự kiến trong kế hoạch qui hoạch đô thị mới của thành phố.
2.Các điều kiện khí hậu tự nhiên.
Thành phố Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với các đặc trưng của vùng khí hậu miền trung chia làm hai mùa rõ rệt:
+Mùa mưa: tháng 9-12.
+Mùa khô : đầu tháng 3 đến cuối tháng 8.
*Các yếu tố khí tượng:
Nhiệt độ không kí:
+Nhiệt độ trung bình năm :25,6oC.
+Nhiệt độ tối thấp trung bình năm :22,7 oC.
+Nhiệt độ tối cao trung bình năm :29,8oC.
+Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối :40,9 oC.
+Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối :10,2oC.
Lượng mưa:
+Lượng mưa trung bình năm :2066 mm/năm.
+Lượng mưa lớn nhất :3307 mm.
+Lượng mưa thấp nhất :1400 mm.
+Lượng mưa ngày lớn nhất :332 mm.
+Số ngày mưa trung bình năm :140-148.
+Số ngày mưa nhiều nhất trong tháng: trung bình 22 ngày tháng 10 hàng năm.
Độ ẩm không khí:
+Độ ẩm không khí trung bình năm :82%.
+Độ ẩm cao nhẩt trung bình :90%.
+Độ ẩm thấp nhất trung bình :75%.
+Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối :18%.
Lượng bốc hơi:
+Lượng bốc hơi trung bình năm :2017 mm/năm.
+Lượng bốc hơi tháng lớn nhất :240 mm/tháng.
+Lượng bốc hơi tháng thấp nhất :119 mm/tháng.
Nắng:
+Số giờ nắng trung bình :2158 giờ/năm.
+Số giờ nắng trung bình tháng nhiều nhất: 248giờ/tháng.
Gió, bão:
Khu vực thành phố Đà nẵng chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính:
+Gió Đông và Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 8.
+Gió Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 3 sang năm .
+Tốc độ gió lớn nhất :45m/s.
+Bão thường xảy ra từ tháng 9 đến tháng 11 với sức gió từ 12 -85 km/h, trung bình có 0.5 cơn bão trong 1 năm.
3.Tình hình địa chất công trình và địa chất thuỷ văn:
a. Địa hình:
Địa hình bằng phẳng, rộng rãi thuận lợi cho việc xây dựng công trình.
b. Khí hậu thời tiết :
Khí hậu - thời tiết khu vực thành phố Đà Nẵng :
+ Nhiệt độ không khí :
- Nhiệt độ hàng năm : 25.6 oC
- Nhiệt độ tối cao trung bình năm : 29.8 oC
- Nhiệt độ tối thấp trung bình năm : 22.7 oC
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối : 40.9 oC
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối : 10.2 oC
+ Mưa :
- Lượng mưa trung bình năm : 2066 mm
- Lượng mưa năm lớn nhất : 3307 mm
- Lượng mưa năm thấp nhất : 1400 mm
- Lượng mưa ngày lớn nhất : 332 mm
- Số ngày mưa trung bình năm : 140-148 ngày
- Số ngày mưa nhiều nhất trong tháng : Trung bình 22 ngày tháng
10 hằng năm
+ Độ ẩm không khí :
- Độ ẩm không khí trung bình năm : 82 %
- Độ ẩm cao nhất trung bình : 90 %
- Độ ẩm thấp nhất trung bình : 75 %
- Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối : 18 % (tháng 4.1974)
+ Lượng bốc hơi :
- Lượng bốc hơi trung bình năm : 2107 mm/năm
- Lượng bốc hơi tháng lớn nhất : 240 mm/năm
- Lượng bốc hơi tháng thấp nhất : 119 mm/năm
0 nhận xét