Hệ thống thủy lực đẩy lò quay (Nhà máy Xi măng) - Cấu tạo và nguyên lý hoạt động

Dưới đây mình sẽ lấy ví dụ về một trạm dầu thủy lực đẩy lò thực tế
A. Cấu tạo

1. Bơm piston  2. Van 1 chiều 3. Motor  4. Van tràn  5. Ống xi phông  6. Đồng hồ đo áp suất 
7. Van chặn  8. Đồng hồ đo áp suất  9. Bình tích áp  10. Xy lanh dầu  11. Lọc đường dầu cao áp
12. Van tiết lưu  13. Van điện từ  14.  Lọc thông hơi  15. Đồng hồ đo nhiệt độ bể dầu          
16. Điện trở sấy dầu  17. Thùng chứa dầu  18. Lọc dầu đầu hút  19. Đo mức dầu
THÔNG SỐ KỸ THUẬT:
Bơm:
Q = 1.54 l/h;  P = 12Mpa; N = 250W 
Lưu lượng làm việc 5.6 – 28 ml/p
Dầu thủy lực N46#
Nhiệt độ làm việc 10 ÷ 50oC
Điện trở sấy 220V (AC)/ 1kW
            Lò quay trong nhà máy xi măng được lắp đặt nghiêng xuống theo  hướng đường đi của bột liệu, lò luôn luôn có xu hướng đi xuống bởi chính trọng lực của nó. Có hai thanh chặn sẽ di chuyển khi hệ thống thủy lực tác động lên con lăn đẩy lò giúp lò đi lên và thay đổi vị trí (Thông thường 3 – 4mm/h). Khi các gối đỡ con lăn được căn chỉnh chính xác thì chúng sẽ chịu một phần tải trọng khi vận hành, tải trọng dọc trục còn lại của lò quay được đỡ bởi cơ cấu thủy lực chặn lò. Thiết bị chặn thủy lực luôn đảm bảo vị trí theo hướng dọc trục của lò quay trong phạm vi nhất định đồng thời truyền và phân phối tải trọng dọc trục tới một hoặc nhiều gối đỡ.


Phần cơ khí của bộ chắn bao gồm:

- Một mặt côn tiếp xúc với mặt côn trên vành băng đa
- Một xylanh thủy lực
- Con lăn chặn được đặt trên ổ đỡ từ hai trục dẫn hướng làm cho ổ đỡ có thể di chuyển theo hướng dọc trục lò.
- Trục dẫn hướng được đặt trên hai ổ đỡ và được lắp chặt với trục đỡ.

B. Nguyên lý hoạt động

Hệ thống điều khiển

Bình thường khi lò đi xuống chạm giớ hạn dưới thứ nhất (15mm) thì 1 bơm hoạt động.
- Khi lò đi xuống chạm giới hạn dưới thứ nhất (15mm) mà trong vòng 2h không mất tín hiệu chạm giới hạn dưới thì bơm 2 sẽ khởi động (chạy 2 bơm đồng thời) cho tới khi lò đi lên chạm giớ hạn trên thì dừng 2 bơm.
- Còn nếu khi lò đi xuống chạm giới hạn dưới thứ hai (30mm) thì khởi động bơm 2 ngay lập tức (chạy 2 bơm đồng thời) cho tới khi lò đi lên chạm giớ hạn trên thì dừng 2 bơm.
- Khi bơm nào bị quá tải bơm đó sẽ dừng
Hành trình đẩy lò đi lên : 22h

Hệ thống thủy lực


            Có hai bơm thủy lực tuần hoàn (1), một bơm nghỉ và một bơm chạy. Bơm dầu (1) bơm dầu từ thùng chứa dầu (17) (Mức dầu nên cao hơn vị trí đặt ống hút của bơm) qua lọc dầu (19) sau đó qua van 1 chiều (2), van chặn (7), bình tích áp (9) tới xy lanh (10). Dưới áp lực, piston của tác động lên con lăn đẩy lò làm lò đi lên. Lúc này, van điện từ (13) ngắt nguồn và ở trạng thái đóng. Tốc độ đi lên của lò quay có thể được điều khiển và điều chỉnh bơi bơm (1). Hành trình lên và xuống của lò quay được quyết định bởi công tắc vị trí giới hạn dưới và trên. Khi thanh gá của con lăn chặn chạm giới hạn trên, bơm dừng ngừng cấp dầu cho hệ thống, van bi điện từ trên đường hồi mở ra, dầu từ xylanh dầu trở về thùng chứa dầu (17), nghĩa là lúc này dưới tác dụng của trọng lực lò quay piston di chuyển về bên trái, áp lực dầu sau đó qua lọc, van tiết lưu (12) để điều khiển tốc độ trượt của lò. Khi lò đi xuống chạm giới hạn dưới, van điện từ (13) đóng lại chặn đường dầu hồi về, bơm khởi động lại và tiếp tục quá trình mới.
            Khi đường ống bị tắc hoặc có sự cố xảy ra, áp suất dầu vượt quá giá trị cho phép, van tràn (7) sẽ  mở ra để dầu về thùng chứa. Như vậy điều chỉnh van tràn sẽ điều chỉnh được áp suất làm việc tối đa của hệ thống.
            Ở đây lắp đặt một phin lọc (11) trên đường dầu hồi, nếu lọc bị tắc sẽ tín hiệu cảnh báo để vệ sinh hoặc thay thế.
            Trên thùng chứa dầu có lắp một đồng hồ đo nhiệt độ dầu có lấy tín hiệu điện, khi nhiệt độ vượt quá 35oC, điện trở sấy tắt. Khi nhiệt độ dầu giảm xuống dưới 10oC, điện trở sấy sẽ cấp nguồn gia nhiệt cho dầu.
C. Các sự cố thường gặp và cách xử lý
Lỗi áp suất, sụt áp:
- Hướng quay bị sai: Điều chỉnh lại hướng quay
- Đường ống bị rò rỉ: Kiểm tra và sửa chữa
- Mức dầu thấp: Châm thêm dầu đến mức yêu cầu
- Đường ống kết nối bị sai: Kết nối lại chúng và sửa chữa
- Bơm dầu bị thiếu hụt trong quá trình sửa chữa, bị mòn:Sửa chữa và di chuyển đến vị trí mới
Ồn và rung
- Có khí ở bên trong ống: Kiểm tra mức dầu, thông hơi, độ nhớt dầu, cuối đường hút trong thùng dầu,…
- Có tiếng động trong đường dầu: Bơm dầu hoặc van bị nghẽn, kiểm tra và sửa chữa.
- Bơm lắp ráp không chính xác, vị trí đặt bơm rung động, lắp đặt không chắc chắn: Điều chỉnh và có thể lắp lại vị trí khác.
Thiết bị không hoạt động, hoặc làm việc không bình thường, không đủ tốc độ
- Có khí trong hệ thống: Xả khí từ đường khí thoát
- Lỗi điều khiển và bôi trơn thiết bị cơ: Sửa chữa các cơ cấu cơ khí
- Phớt quá kín, không linh hoạt: Điều chỉnh lại
Lỗi kỹ thuật các bộ phận chính
- Bơm dầu, lưu lượng đầu ra, áp suất đầu ra: Lỗi các giá trị cài đặt, cần điều chỉnh lại.
- Tính ổn định của đồng hồ đo áp suất: Kiểm tra và điều chỉnh lại lò xo, van hoặc đường ống kết nối chưa đúng.
- Van điều khiển:
-          Không hoạt động hoặc hoạt động không chính xác:Kiểm tra van điện từ có bình thường hay không, các thiết bị còn dùng được hay không, kiểm tra và thay thế.
-          Van tiết lưu lỗi hoặc không hoạt động: Kiểm tra vít điều chỉnh còn tốt hay không, các bộ phận ăn khớp,…
-          Van một chiều bị lỗi: Kiểm tra con trượt, lò xo và sửa chữa


LINK DOWNLOAD FULL BÀI VIẾT

Facebook Google twitter
Từ khóa:
Cùng Chuyên Mục
Blogger Comments
Facebook Comments

Tin Tức Online
Xem Thêm Tất Cả »
Góc Chia Sẻ
Xem Thêm Tất Cả »
Game - Ứng Dụng Hay Tháng 8
Xem Thêm Tất Cả »
Góc Thư Giản
Xem Thêm Tất Cả »
Bài Viết Ngẫu Nhiên
Copyright © 2016 - All Rights Reserved
Template by Bùi Đạt - Powered by Blogger | SiteMap