- Lúc: 16:36
Trước tiên các bạn hãy cùng EBOOKBKMT tìm hiểu về nguyên lý hoạt động của máy nén khí kiểu piston.
Máy nén khí piston một cấp: Ở kì nạp, chân không được tạo lập phía trên piston, do đó không khí
được đẩy vào buồng nén thông qua van nạp. Van này mở tự động do sự chênh lệch áp suất gây ra bởi
chân không ở trên bề mặt piston. Khi piston đi xuống tới “ điểm chết dưới” và bắt đầu đi lên, không
khí đi vào buồng nén do sự mất cân bằng áp suất phía trên và dưới nên van nạp đóng lại và quá trình
nén khí bắt đầu xảy ra. Khi áp suất trong buồng nén tăng tới một mức nào đó sẽ làm cho van thoát mở
ra, khí nén sẽ thoát qua van thoát để đi vào hệ thống khí nén.
- Cả hai van nạp và thoát thường có lò xo và các van đóng mở tự động do sự chênh lệch áp suất ở 2 phía của mỗi van.
- Sau khi piston lên đến “điểm chết trên” và bắt đầu đi xuống trở lại, van thoát đóng và một chu trình
nén khí mơi bắt đầu.
- Máy nén khí kiểu piston một cấp có thể hút được lượng đến 10m3/phút và áp suất nén được 6 bar, có thể trong một số trường hợp áp suất nén đến 10 bar. Máy nén khí kiểu piston 2 cấp có thể nén đến áp suất 15 bar. Loại máy nén khí kiểu piston 3,4 cấp có thể nén áp suất đến 250 bar.
- Loại máy nén khí một cấp và hai cấp thích hợp với hệ thống điều khiển bằng khí nén trong công nghiệp. Máy nén khí piston được phân loại theo số cấp nén, loại truyền động và phương thức làm nguội khí nén.
Cấu tạo đơn giản của máy nén
a. Cấu tạo
1. Van xả nước
2. Bình chứa
3. Đồng hồ áp suất
4. Cụm piston
5. Lọc gió
6. Mô tơ
7. Hộp công tắc
8. Rờ le (relay) chỉnh áp
9. Van an toàn
10. Van 1 chiều
Thông tin về Máy nén khí Fusheng TA65 (2HP)
Model: Máy nén khí Fusheng TA65(2HP)
Công suất (HP-KW): 2 – 1.5
Lưu lượng (l/phút): 303
Điện áp sử dụng (V): 220
Tốc độ quay puly đầu nén (v/phút): 635
Số xilanh đầu nén: 3
Áp lực làm việc (kg/cm2): 7
Áp lực tối đa (kg/cm2): 10
Dung tích bình chứa (L): 70
Kích thước DxRxC (mm): 300 x 300 x 1050
Trọng lượng (kg): 95
Môi trường đặt máy nén
Phải có địa điểm phù hợp để đặt máy nén, tốt nhất là để máy trong một phòng đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Phòng rộng rãi và đủ sáng để vận hành và bảo dưỡng, máy được giữ cách âm, cách tường bao quanh và trần ít nhất là 1 mét. Phòng cần có cửa thông gió.
- Môi trường không được quá nóng (< 40oC) và bụi, máy cần có quạt làm mát với lưu lượng lớn
hơn lưu lượng của máy nén.
- Nếu đảm bảo tốt các điều kiện trên máy sẽ ít bị đóng bụi và quá trình axít hoá và ăn mòn khác sẽ chậm. Nếu chất lượng khí dưới mức tiêu chuẩn tốt nhất nên lắp đặt những thiết bị lọc để làm sạch khí.
- Với kết cấu trong hộp và được đặt trên giá, máy nén loại này có thể di chuyển trên các nền xung
quanh. Nếu di chuyển lên trên gác, bạn phải có những biện pháp bảo vệ tránh mài mòn.
Công tác bảo trì, bảo dưỡng máy nén
1. Những chú ý quan trọng khi vận hành Máy nén:
a. Dừng máy ngay lập tức khi xảy ra bất kì âm thanh khác thường.
b. Không được nới lỏng ống dẫn, không mở bulông và ốc hoặc đóng các van.
c. Làm đầy dầu trở lại nếu như mức dầu quá thấp.
d. Vận hành nên thích hợp với những sự thay đổi bao gồm: áp suất hệ thống, hệ thống nhiệt độ, áp suất từng phần khác nhau, mức dầu và thời gian hoạt động.
2. Thực hiện thao tác vận hành máy nén:
3. Thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng máy nén
Nếu có một kế hoạch bảo trì tốt, tuổi thọ của máy nén sẽ tăng lên.Trước khi tiến hành bảo dưỡng, kiểm tra tổng thể hoạt động làm việc của máy, đánh giá tình trạng của máy, đưa ra phương án bảo dưỡng tối ưu.
1. Bảo trì phòng ngừa (Theo định kỳ)
a. Bảo dưỡng hàng ngày:
- Kiểm tra và duy trì mức dầu nằm giữa kính thăm dầu.
- Xả bình chứa khí 4 tiếng hay 8 tiếng mỗi lần phụ thuộc vào độ ẩm của không khí để thoát nước ngưng tụ ở đáy bình.
- Kiểm tra chấn động và tiếng ồn bất thường (xem bảng xử lý các vấn đề bất thường).
b. Bảo dưỡng hàng tuần:
- Làm sạch bộ lọc khí. Bộ lọc bị nghẹt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất máy và dẫn đến quá nhiệt và giảm tuổi thọ nhớt.
- Làm sạch tất cả linh kiện bên ngoài của máy. Đảm bảo các ống giải nhiệt ở hai đầu máy nén sạch sẽ. Máy bị dơ sẽ tạo ra nhiệt độ cao khác thường và dầu bị các bon hoá ở các linh kiện van bên trong.
- Kiểm tra hoạt động van an toàn bằng cách kéo vòng hay cần.
c. Bảo dưỡng hàng tháng:
- Kiểm tra rò rỉ của hệ thống khí.
- Kiểm tra dầu, thay nếu cần thiết.
- Kiểm tra độ căng dây đai, tăng nếu cần.
d. Bảo dưỡng hàng quý:
- Thay dầu.
- Kiểm tra các van. Làm sạch muội than ở các van và đầu máy.
- Kiểm tra và siết tất cả các bu lông, đai ốc,… nếu thấy cần thiết.
- Kiểm tra chế độ không tải của máy.
e. Bôi trơn:
- Sử dụng nhớt hợp lý thì tốc độ (vòng/ phút) của máy sẽ đạt được như mong muốn, nằm trong tốc độ giới hạn.
- Duy trì mức dầu luôn nằm ở giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của kính thăm dầu.
- Ngừng máy, cho (châm) dầu vào.
- Không được đổ dầu cao hơn giới hạn trên và không được vận hành máy khi dầu dưới giới hạn dưới.
- Thay dầu vào 100 giờ làm việc đầu tiên và 1000 giờ cho các lần tiếp theo hoặc theo quy định. Có thể thay sớm hơn thông thường trong điều kiện thông thoáng và ẩm ướt không tốt.
2. Bảo trì, sửa chữa
1. Xử lý các vấn đề bất thường:
- Vòng quay chậm
1. Sử dụng dầu bôi trơn có độ nhớt cao --> Sử dụng dầu nhớt có độ nhớt thấp hơn
2. Sụt áp --> Dùng qua ổn áp
3. Cực than bị mòn --> Thay cực than
- Máy rung động: Nguyên nhân do trục khuỷu bị cong --> Chuyển về Đại lý sửa chữa
- Tiếng ồn bất bình thường: Nguyên nhân do:
1. Van lắp hỏng --> Siết đai ốc và bulong
2. Pittong chạm lắp xilanh --> Đặt thêm đệm lót vào xilanh
3. ổ quay bị hỏng --> Sửa chữa hoặc thay mới
- Đồng hồ đo áp không chính xác: Đồng hồ đo áp bị hỏng --> Thay đồng hồ mới
- Dầu bôi trơn tiêu hao nhiều mòn:
1. Sec mang pittong bị mòn --> Thay mới
2. Pittong bị mòn --> Thay mới
3. Xi lanh bị mòn --> Thay mới
- Dây đai bị trượt:
1. Áp suất sử dụng quá cao --> Giảm bớt áp suất sử dụng
2. Độ căng dây đai không phù hợp --> Điều chỉnh lại độ căng dây đai
3. Dây đai mòn --> Thay mới
- Nhiệt độ động cơ điện quá cao:
1. Áp suất sử dụng vượt áp suất thiết kế, dẫn đến quá tải cho động cơ điện --> Giảm áp suất sử dụng
2. Pittong bị cháy --> Sửa chữa đầu nén
3. Ổ quay bị cháy --> Sửa chữa hoặc thay thế
4. Sụt áp --> Dùng qua ổn áp
- Thường xuyên xảy ra giữa bật tắt tải và không tải:
1. Đường ống bị rò rỉ --> Kiểm tra chỗ có thể bị rò rỉ
2. Thông số áp suất đặt quá nhỏ--> Đặt lại thông số mới
a. Thay dầu và lọc dầu:
- Đóng van xả từ từ để cho máy nén không tải khoảng 3 phút.
- Dừng máy và tắt nguồn điện.
- Khi áp suất trong thiết bị tách dầu – khí ngắt, mở đường dầu ra từ từ vừa ấn vừa xoay khoảng mười vòng.
- Dùng thiết bị mở đặc biệt để tháo lọc dầu, đặt nó vào chứa dầu và lau sạch, không để dầu chảy ra ngoài.
- Tháo lọc dầu.
- Tháo đường cắm dầu và khoá van dầu lại để dầu bôi trơn tự động chảy vào bình dầu, và ngăn không cho dầu làm ô nhiễm môi trường.
- Đóng van dầu và đặt đường cắm dầu làm đầy lượng dầu bôi trơn cho tới mức giới hạn, siết chặt lại đường cắm dầu.
- Để máy dừng lại sau khoảng 5 phút vận hành, kiểm tra lại hệ thống áp suất của bình chứa dầu - khí. Khi mức dầu được duy trì, từ từ khoá đường cắm dầu và làm dầu bôi trơn tới mức giới hạn, siết chặt lại đường cắm dầu.
b. Bảo dưỡng lọc khí:
- Nếu màu sắc bên ngoài hoàn toàn bình thường hay trở nên đỏ thì nhìn vào lọc khí xem có bị tắc không, nếu cần thì làm sạch hoặc thay thế.
- Để làm sạch lọc khí, sử dụng khí nén không quá 5 bar để làm sạch, đẩy chúng ra ngoài. Mở bên dưới khoảng 20 mm tính từ bề mặt bên trong.
- Tránh va đập và không được làm sạch lọc khí bằng nước, thay thế khi nó bị hư hỏng và khi nó có dầu hoặc quá bẩn.
- Sau khi làm sạch hay thay thế lọc nên ấn vào nút reset cho đến khi các màu trở lại bình thường.
- Thay lọc sau khoảng 3000 giờ làm việc, nếu như máy nén làm việc trong điều kiện xấu chúng ta nên thay thế sớm hơn.
c. Bảo quản lọc dầu
Thông thường lọc dầu được thay sau lần hoạt động đầu tiên khoảng 500 giờ, sau đó 2000 giờ thay một lần. nếu bạn thay dầu bôi trơn, bạn nên thay luôn lọc dầu, nếu môi trường bẩn, nên thay thế trong thời gian ngắn hơn.
Các bước thay lọc dầu:
- Sau khi máy đã dừng lại và nguội tháo lọc dầu bằng dụng cụ cầm tay.
- Lau sạch vòng đệm của lọc dầu mới và thêm vào 1 lớp dầu sạch lên vòng đệm.
- Lắp một lọc mới vào máy và chắc chắn vòng đệm của lọc dầu trên giá và siết chặt bằng tay khoảng một nửa chu trình.
d. Bảo quản thiết bị lọc tách dầu khí
được đẩy vào buồng nén thông qua van nạp. Van này mở tự động do sự chênh lệch áp suất gây ra bởi
chân không ở trên bề mặt piston. Khi piston đi xuống tới “ điểm chết dưới” và bắt đầu đi lên, không
khí đi vào buồng nén do sự mất cân bằng áp suất phía trên và dưới nên van nạp đóng lại và quá trình
nén khí bắt đầu xảy ra. Khi áp suất trong buồng nén tăng tới một mức nào đó sẽ làm cho van thoát mở
ra, khí nén sẽ thoát qua van thoát để đi vào hệ thống khí nén.
- Cả hai van nạp và thoát thường có lò xo và các van đóng mở tự động do sự chênh lệch áp suất ở 2 phía của mỗi van.
- Sau khi piston lên đến “điểm chết trên” và bắt đầu đi xuống trở lại, van thoát đóng và một chu trình
nén khí mơi bắt đầu.
- Máy nén khí kiểu piston một cấp có thể hút được lượng đến 10m3/phút và áp suất nén được 6 bar, có thể trong một số trường hợp áp suất nén đến 10 bar. Máy nén khí kiểu piston 2 cấp có thể nén đến áp suất 15 bar. Loại máy nén khí kiểu piston 3,4 cấp có thể nén áp suất đến 250 bar.
- Loại máy nén khí một cấp và hai cấp thích hợp với hệ thống điều khiển bằng khí nén trong công nghiệp. Máy nén khí piston được phân loại theo số cấp nén, loại truyền động và phương thức làm nguội khí nén.
Cấu tạo đơn giản của máy nén
a. Cấu tạo
2. Bình chứa
3. Đồng hồ áp suất
4. Cụm piston
5. Lọc gió
6. Mô tơ
7. Hộp công tắc
8. Rờ le (relay) chỉnh áp
9. Van an toàn
10. Van 1 chiều
Thông tin về Máy nén khí Fusheng TA65 (2HP)
Model: Máy nén khí Fusheng TA65(2HP)
Công suất (HP-KW): 2 – 1.5
Lưu lượng (l/phút): 303
Điện áp sử dụng (V): 220
Tốc độ quay puly đầu nén (v/phút): 635
Số xilanh đầu nén: 3
Áp lực làm việc (kg/cm2): 7
Áp lực tối đa (kg/cm2): 10
Dung tích bình chứa (L): 70
Kích thước DxRxC (mm): 300 x 300 x 1050
Trọng lượng (kg): 95
Môi trường đặt máy nén
Phải có địa điểm phù hợp để đặt máy nén, tốt nhất là để máy trong một phòng đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Phòng rộng rãi và đủ sáng để vận hành và bảo dưỡng, máy được giữ cách âm, cách tường bao quanh và trần ít nhất là 1 mét. Phòng cần có cửa thông gió.
- Môi trường không được quá nóng (< 40oC) và bụi, máy cần có quạt làm mát với lưu lượng lớn
hơn lưu lượng của máy nén.
- Nếu đảm bảo tốt các điều kiện trên máy sẽ ít bị đóng bụi và quá trình axít hoá và ăn mòn khác sẽ chậm. Nếu chất lượng khí dưới mức tiêu chuẩn tốt nhất nên lắp đặt những thiết bị lọc để làm sạch khí.
- Với kết cấu trong hộp và được đặt trên giá, máy nén loại này có thể di chuyển trên các nền xung
quanh. Nếu di chuyển lên trên gác, bạn phải có những biện pháp bảo vệ tránh mài mòn.
Công tác bảo trì, bảo dưỡng máy nén
1. Những chú ý quan trọng khi vận hành Máy nén:
a. Dừng máy ngay lập tức khi xảy ra bất kì âm thanh khác thường.
b. Không được nới lỏng ống dẫn, không mở bulông và ốc hoặc đóng các van.
c. Làm đầy dầu trở lại nếu như mức dầu quá thấp.
d. Vận hành nên thích hợp với những sự thay đổi bao gồm: áp suất hệ thống, hệ thống nhiệt độ, áp suất từng phần khác nhau, mức dầu và thời gian hoạt động.
2. Thực hiện thao tác vận hành máy nén:
a. Công tác chuẩn bị:
- Kiểm tra tất cả các CB, MCCB phải ở chế độ OFF.
- Kiểm tra các đèn báo đủ 3 pha A, B, C.
- Kiểm tra điện áp vào 380 ± 5%.
- Kiểm tra các thông số cài đặt.
- Mở hết các van đường ra, vào bình chứa.
- Kiểm tra mức dầu.
b. Quy trình khởi động máy nén:
- Máy nén được trang bị hệ thống đóng ngắt tự động (với rơ le áp lực không tải), nó tự động ngắt tải khi đủ áp và sẽ tự động có tải lại khi thấp áp.
- Nếu máy nén khí được trang bị bộ điều khiển tốc độ không đổi (van điều khiển không tải, cần dùng tay điều khiển không tải) nếu có áp lực trong đường ống xả, để khởi động không tải máy nén khí phải được hoạt động bằng tay sau khi đạt được tốc độ làm việc. Tất nhiên, chức năng tự động duy trì áp suất hoạt động đến khi máy ngưng làm việc.
- Đóng công tắc và bắt đầu khởi động máy.
- Quan sát chiều quay, chiều quay ngược chiều kim đồng hồ khi ta quan sát từ phía bên cạnh của bánh đà máy nén đối với tất cả các loại máy. Đối với máy ba pha, nếu chiều quay không đúng, dừng máy và thay đổi hai trong ba dây pha của động cơ, khi đó chiều quay của động cơ sẽ đảo lại.
c. Điều chỉnh áp suất:
Trừ các yêu cầu khác, hệ thống điều khiển áp lực đã được cài đặt tại Nhà máy:
- Áp suất ngắt tải: 10kg/cm2
- Áp suất tải: 7kg/cm2
d. Điều chỉnh rơ-le áp suất:
- Vặn vít điều chỉnh áp suất không tải theo cùng chiều kim đồng hồ để tăng áp suất không tải và ngược lại để giảm áp suất không tải.
- Vặn vít điều chỉnh chênh lệch áp suất theo chiều kim đồng hồ để giảm áp suất, ngược chiều kim đồng hồ để tăng áp suất.
- Kiểm tra tất cả các CB, MCCB phải ở chế độ OFF.
- Kiểm tra các đèn báo đủ 3 pha A, B, C.
- Kiểm tra điện áp vào 380 ± 5%.
- Kiểm tra các thông số cài đặt.
- Mở hết các van đường ra, vào bình chứa.
- Kiểm tra mức dầu.
b. Quy trình khởi động máy nén:
- Máy nén được trang bị hệ thống đóng ngắt tự động (với rơ le áp lực không tải), nó tự động ngắt tải khi đủ áp và sẽ tự động có tải lại khi thấp áp.
- Nếu máy nén khí được trang bị bộ điều khiển tốc độ không đổi (van điều khiển không tải, cần dùng tay điều khiển không tải) nếu có áp lực trong đường ống xả, để khởi động không tải máy nén khí phải được hoạt động bằng tay sau khi đạt được tốc độ làm việc. Tất nhiên, chức năng tự động duy trì áp suất hoạt động đến khi máy ngưng làm việc.
- Đóng công tắc và bắt đầu khởi động máy.
- Quan sát chiều quay, chiều quay ngược chiều kim đồng hồ khi ta quan sát từ phía bên cạnh của bánh đà máy nén đối với tất cả các loại máy. Đối với máy ba pha, nếu chiều quay không đúng, dừng máy và thay đổi hai trong ba dây pha của động cơ, khi đó chiều quay của động cơ sẽ đảo lại.
c. Điều chỉnh áp suất:
Trừ các yêu cầu khác, hệ thống điều khiển áp lực đã được cài đặt tại Nhà máy:
- Áp suất ngắt tải: 10kg/cm2
- Áp suất tải: 7kg/cm2
d. Điều chỉnh rơ-le áp suất:
- Vặn vít điều chỉnh áp suất không tải theo cùng chiều kim đồng hồ để tăng áp suất không tải và ngược lại để giảm áp suất không tải.
- Vặn vít điều chỉnh chênh lệch áp suất theo chiều kim đồng hồ để giảm áp suất, ngược chiều kim đồng hồ để tăng áp suất.
3. Thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng máy nén
Nếu có một kế hoạch bảo trì tốt, tuổi thọ của máy nén sẽ tăng lên.Trước khi tiến hành bảo dưỡng, kiểm tra tổng thể hoạt động làm việc của máy, đánh giá tình trạng của máy, đưa ra phương án bảo dưỡng tối ưu.
1. Bảo trì phòng ngừa (Theo định kỳ)
a. Bảo dưỡng hàng ngày:
- Kiểm tra và duy trì mức dầu nằm giữa kính thăm dầu.
- Xả bình chứa khí 4 tiếng hay 8 tiếng mỗi lần phụ thuộc vào độ ẩm của không khí để thoát nước ngưng tụ ở đáy bình.
- Kiểm tra chấn động và tiếng ồn bất thường (xem bảng xử lý các vấn đề bất thường).
b. Bảo dưỡng hàng tuần:
- Làm sạch bộ lọc khí. Bộ lọc bị nghẹt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất máy và dẫn đến quá nhiệt và giảm tuổi thọ nhớt.
- Làm sạch tất cả linh kiện bên ngoài của máy. Đảm bảo các ống giải nhiệt ở hai đầu máy nén sạch sẽ. Máy bị dơ sẽ tạo ra nhiệt độ cao khác thường và dầu bị các bon hoá ở các linh kiện van bên trong.
- Kiểm tra hoạt động van an toàn bằng cách kéo vòng hay cần.
c. Bảo dưỡng hàng tháng:
- Kiểm tra rò rỉ của hệ thống khí.
- Kiểm tra dầu, thay nếu cần thiết.
- Kiểm tra độ căng dây đai, tăng nếu cần.
d. Bảo dưỡng hàng quý:
- Thay dầu.
- Kiểm tra các van. Làm sạch muội than ở các van và đầu máy.
- Kiểm tra và siết tất cả các bu lông, đai ốc,… nếu thấy cần thiết.
- Kiểm tra chế độ không tải của máy.
e. Bôi trơn:
- Sử dụng nhớt hợp lý thì tốc độ (vòng/ phút) của máy sẽ đạt được như mong muốn, nằm trong tốc độ giới hạn.
- Duy trì mức dầu luôn nằm ở giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của kính thăm dầu.
- Ngừng máy, cho (châm) dầu vào.
- Không được đổ dầu cao hơn giới hạn trên và không được vận hành máy khi dầu dưới giới hạn dưới.
- Thay dầu vào 100 giờ làm việc đầu tiên và 1000 giờ cho các lần tiếp theo hoặc theo quy định. Có thể thay sớm hơn thông thường trong điều kiện thông thoáng và ẩm ướt không tốt.
2. Bảo trì, sửa chữa
1. Xử lý các vấn đề bất thường:
a. Khi máy bắt đầu vận hành
- Chiều quay không đúng: Nguyên nhân do cách đấu dây động cơ không đúng --> Đấu lại điện cho đúng.
- Ổ quay nóng: Nguyên nhân có thể do.
1. Thiếu dầu bôi trơn -- > Bổ sung dầu bôi trơn
2. Dầu bôi trơn dơ bẩn --> Thay dầu
3. Trực khuỷu lắp sai --> Tháo ra và lắp lại
1. Thiếu dầu bôi trơn -- > Bổ sung dầu bôi trơn
2. Dầu bôi trơn dơ bẩn --> Thay dầu
3. Trực khuỷu lắp sai --> Tháo ra và lắp lại
- Vòng quay chậm
1. Sử dụng dầu bôi trơn có độ nhớt cao --> Sử dụng dầu nhớt có độ nhớt thấp hơn
2. Sụt áp --> Dùng qua ổn áp
3. Cực than bị mòn --> Thay cực than
- Máy rung động: Nguyên nhân do trục khuỷu bị cong --> Chuyển về Đại lý sửa chữa
- Tiếng ồn bất bình thường: Nguyên nhân do:
1. Van lắp hỏng --> Siết đai ốc và bulong
2. Pittong chạm lắp xilanh --> Đặt thêm đệm lót vào xilanh
3. ổ quay bị hỏng --> Sửa chữa hoặc thay mới
b. Khi máy đang vận hành
- Áp suất không thể tăng cao hoặc tăng tới một mức nào đó không thể tăng được nữa: Nguyên nhân do:
1. Lá van mòn --> Sửa chữa hoặc thay lá van
2. Lò xo van yếu --> Thay lò xo
3.Lá van bị bẩn --> Tháo và vệ sinh lá van
4. Rò rỉ van an toàn --> Sửa chữa hoặc thay thế
5. Rò rỉ từ các lỗ bulong --> Siết chặt bulong đai ốc
6. Bề mặt tiếp xúc lá van không phẳng --> Tháo và làm sạch bề mặt
1. Lá van mòn --> Sửa chữa hoặc thay lá van
2. Lò xo van yếu --> Thay lò xo
3.Lá van bị bẩn --> Tháo và vệ sinh lá van
4. Rò rỉ van an toàn --> Sửa chữa hoặc thay thế
5. Rò rỉ từ các lỗ bulong --> Siết chặt bulong đai ốc
6. Bề mặt tiếp xúc lá van không phẳng --> Tháo và làm sạch bề mặt
7. Rò rỉ từ séc măng pittong --> Thay séc măng mới
8. Đệm không khí không đạt (đệm quá dầy) --> Thay đệm mới
9.Rò rỉ các van xả (nước, khí) --> Thay mới
8. Đệm không khí không đạt (đệm quá dầy) --> Thay đệm mới
9.Rò rỉ các van xả (nước, khí) --> Thay mới
- Đồng hồ đo áp không chính xác: Đồng hồ đo áp bị hỏng --> Thay đồng hồ mới
- Dầu bôi trơn tiêu hao nhiều mòn:
1. Sec mang pittong bị mòn --> Thay mới
2. Pittong bị mòn --> Thay mới
3. Xi lanh bị mòn --> Thay mới
- Dây đai bị trượt:
1. Áp suất sử dụng quá cao --> Giảm bớt áp suất sử dụng
2. Độ căng dây đai không phù hợp --> Điều chỉnh lại độ căng dây đai
3. Dây đai mòn --> Thay mới
- Nhiệt độ động cơ điện quá cao:
1. Áp suất sử dụng vượt áp suất thiết kế, dẫn đến quá tải cho động cơ điện --> Giảm áp suất sử dụng
2. Pittong bị cháy --> Sửa chữa đầu nén
3. Ổ quay bị cháy --> Sửa chữa hoặc thay thế
4. Sụt áp --> Dùng qua ổn áp
- Thường xuyên xảy ra giữa bật tắt tải và không tải:
1. Đường ống bị rò rỉ --> Kiểm tra chỗ có thể bị rò rỉ
2. Thông số áp suất đặt quá nhỏ--> Đặt lại thông số mới
3. Khí tiêu hao không cân bằng --> Tăng khả năng chứa của thùng và thêm van áp suất nếu cần
- Áp suất cung cấp thấp hơn áp suất khí ra:
1. Mức tiêu hao của người dùng lớn hơn lượng khí cấp vào --> Giảm bớt sự tiêu hao khí và kiểm tra xem khí có bị rò rỉ trên đường ống
2. Lọc khí bị tắc --> Làm sạch hoặc thay thế lọc khí
3.Van nạp khí không thể mở hết --> Kiểm tra hoạt động của van nạp khí
4.Đường áp suất sai chức năng hoặcthông số đặt quá cao --> Sửa chữa hoặc thay thế đường áp suất nếu không nên đặt lại
c. Khi máy không thể khởi động
- Áp suất cung cấp thấp hơn áp suất khí ra:
1. Mức tiêu hao của người dùng lớn hơn lượng khí cấp vào --> Giảm bớt sự tiêu hao khí và kiểm tra xem khí có bị rò rỉ trên đường ống
2. Lọc khí bị tắc --> Làm sạch hoặc thay thế lọc khí
3.Van nạp khí không thể mở hết --> Kiểm tra hoạt động của van nạp khí
4.Đường áp suất sai chức năng hoặcthông số đặt quá cao --> Sửa chữa hoặc thay thế đường áp suất nếu không nên đặt lại
c. Khi máy không thể khởi động
- Không hoạt động:
1. Cúp điện --> Liên hệ nhà máy điện
2. Dây điện bị đứt --> Thay dây điện
3. Động cơ điện bị hư hỏng --> Liên hệ nhà máy cung cấp mô tơ
- Cầu chì dễ đứt:
1. Cầu chì quá nhỏ --> Thay cầu chì lớn
2. Đấu dây sai --> Đấu dây đúng
3. Động cơ điện quá tải --> Giảm tải động cơ điện
4. Rò rỉ van xả đầu nén dẫn đến động cơ điện quá tải --> Tháo và sửa chữa van xả đầu nén
5. Trục khuỷu của máy nén quá chặt --> Tháo và sửa chữa trục khuỷu
2. Thay thế thiết bị/phụ tùng:
1. Cúp điện --> Liên hệ nhà máy điện
2. Dây điện bị đứt --> Thay dây điện
3. Động cơ điện bị hư hỏng --> Liên hệ nhà máy cung cấp mô tơ
- Cầu chì dễ đứt:
1. Cầu chì quá nhỏ --> Thay cầu chì lớn
2. Đấu dây sai --> Đấu dây đúng
3. Động cơ điện quá tải --> Giảm tải động cơ điện
4. Rò rỉ van xả đầu nén dẫn đến động cơ điện quá tải --> Tháo và sửa chữa van xả đầu nén
5. Trục khuỷu của máy nén quá chặt --> Tháo và sửa chữa trục khuỷu
2. Thay thế thiết bị/phụ tùng:
a. Thay dầu và lọc dầu:
- Đóng van xả từ từ để cho máy nén không tải khoảng 3 phút.
- Dừng máy và tắt nguồn điện.
- Khi áp suất trong thiết bị tách dầu – khí ngắt, mở đường dầu ra từ từ vừa ấn vừa xoay khoảng mười vòng.
- Dùng thiết bị mở đặc biệt để tháo lọc dầu, đặt nó vào chứa dầu và lau sạch, không để dầu chảy ra ngoài.
- Tháo lọc dầu.
- Tháo đường cắm dầu và khoá van dầu lại để dầu bôi trơn tự động chảy vào bình dầu, và ngăn không cho dầu làm ô nhiễm môi trường.
- Đóng van dầu và đặt đường cắm dầu làm đầy lượng dầu bôi trơn cho tới mức giới hạn, siết chặt lại đường cắm dầu.
- Để máy dừng lại sau khoảng 5 phút vận hành, kiểm tra lại hệ thống áp suất của bình chứa dầu - khí. Khi mức dầu được duy trì, từ từ khoá đường cắm dầu và làm dầu bôi trơn tới mức giới hạn, siết chặt lại đường cắm dầu.
b. Bảo dưỡng lọc khí:
- Nếu màu sắc bên ngoài hoàn toàn bình thường hay trở nên đỏ thì nhìn vào lọc khí xem có bị tắc không, nếu cần thì làm sạch hoặc thay thế.
- Để làm sạch lọc khí, sử dụng khí nén không quá 5 bar để làm sạch, đẩy chúng ra ngoài. Mở bên dưới khoảng 20 mm tính từ bề mặt bên trong.
- Tránh va đập và không được làm sạch lọc khí bằng nước, thay thế khi nó bị hư hỏng và khi nó có dầu hoặc quá bẩn.
- Sau khi làm sạch hay thay thế lọc nên ấn vào nút reset cho đến khi các màu trở lại bình thường.
- Thay lọc sau khoảng 3000 giờ làm việc, nếu như máy nén làm việc trong điều kiện xấu chúng ta nên thay thế sớm hơn.
c. Bảo quản lọc dầu
Thông thường lọc dầu được thay sau lần hoạt động đầu tiên khoảng 500 giờ, sau đó 2000 giờ thay một lần. nếu bạn thay dầu bôi trơn, bạn nên thay luôn lọc dầu, nếu môi trường bẩn, nên thay thế trong thời gian ngắn hơn.
Các bước thay lọc dầu:
- Sau khi máy đã dừng lại và nguội tháo lọc dầu bằng dụng cụ cầm tay.
- Lau sạch vòng đệm của lọc dầu mới và thêm vào 1 lớp dầu sạch lên vòng đệm.
- Lắp một lọc mới vào máy và chắc chắn vòng đệm của lọc dầu trên giá và siết chặt bằng tay khoảng một nửa chu trình.
d. Bảo quản thiết bị lọc tách dầu khí
Thông thường thiết bị lọc tách dầu khí được thay thế sau 2000 giờ hoạt động, hoặc thay thế khi thay dầu bôi trơn. sự thay thế thiết bị lọc tách dầu – khí sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất tới hiệu suất của máy.
Chúc các bạn thành công!
0 nhận xét